Chuyển mục đích sử dụng đất có cần phải xin phép không?
1. Cơ sở pháp lý về chuyển mục đích sử dụng đất
- Luật Đất đai do Quốc hội ban hành ngày 29/4/2013;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ban hành ngày 15/05/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Đất đai.
2. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất
Khi chuyển mục đích sử dụng đất, người sử dụng đất phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các trường hợp sau đây:
- Chuyển mục đích từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
- Chuyển mục đích từ đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
- Chuyển mục đích từ đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
- Chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
- Chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
- Chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
- Chuyển mục đích từ đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh;
- Chuyển mục đích từ đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ;
- Chuyển mục đích từ đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
3. Thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng đất
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp tổ chức chuyển mục đích sử dụng đất.
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp cá nhân, hộ gia đình chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp cá nhân, hộ gia đình chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất thương mại dịch vụ với diện tích 0.5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định.
Việc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền không được ủy quyền.
4. Quyền và nghĩa vụ khi chuyển mục đích sử dụng đất
Khi chuyển mục đích sử dụng đất, người sử dụng đất phải tuân thủ thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật, chế độ sử dụng đất và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định. Thời điểm thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước là thời điểm Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Sau khi được cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, người sử dụng đất phải tiến hành thủ tục đăng ký biến động đất đai với diện tích đất chuyển mục đích sử dụng đất.
CÔNG TY LUẬT THÁI AN,
Đối tác pháp lý tin cậy!