Hỏi: Tôi kết hôn vào tháng 5 năm 2003. Sau thời gian chung sống với nhau chúng tôi hay cãi nhau, thiếu tôn trọng nhau, cảm thấy hôn nhân ngột ngạt, có nguy cơ tan vỡ.
Chúng tôi có một con gái 5 tuổi, có 1 chiếc xe máy Lead và 1 xe máy Air Blade, 1 căn nhà được mua và xây dựng sau khi kết hôn nhưng đều mang tên chồng tôi. Liệu khi chúng tôi ly hôn, những tài sản trên có được công nhận là tài sản chung của vợ chồng không? Tôi có được hưởng phần nào từ số tài sản trên khi mà tất cả đều đứng tên chồng tôi không? Rất mong công ty luật Thái An tư vấn cho tôi sớm để tôi giải quyết ly hôn. Tôi rất biết ơn công ty.
(Trần Văn B., thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên).
Xem thêm tư vấn luật Hôn nhân gia đình:
>> Tư vấn luật Hôn nhân gia đình
>> Dịch vụ giải quyết ly hôn nhanh
>> Tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Về câu hỏi của bạn luật sư Hôn nhân gia đình giải đáp như sau:
Căn cứ vào Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định: “tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất”.
Như vậy, theo lời bạn trình bày thì tài sản trên do vợ chồng bạn tạo ra mà không phải là tài sản tặng cho trong thời kỳ hôn nhân bao gồm: hai xe máy và một căn nhà. Khối tài sản này được xem là tài sản chung của vợ chồng bạn. Chỉ có điều những tài sản trên đều là những tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu nhưng lại do chồng bạn đứng tên.
Về vấn đề này, tại khoản 2 Điều 27 Luật HNGĐ năm 2000 quy định: “trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng”.
Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy chỉ có tài sản rất lớn, rất quan trọng đối với đời sống gia đình thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu mới ghi tên của cả vợ chồng (như nhà ở, quyền sử dụng đất...), song cũng không phải trong mọi trường hợp. Đối với các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận thường chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng (như xe gắn máy, ôtô, tàu, thuyền vận tải...)”.
Lưu ý rằng pháp luật cũng quy định cụ thể về tài sản riêng của vợ chồng: “vợ, chồng có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật nêu trên; đồ dùng, tư trang cá nhân”.
Do đó, để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên, trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng quy định tại khoản 1 Điều 32 (thí dụ: được thừa kế riêng một khoản tiền và dùng để mua cho một chiếc xe gắn máy đứng tên mình mà không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng). Trong trường hợp một bên không chứng minh được tài sản đang có tranh chấp là tài sản riêng thì theo quy định tại khoản 3 Điều 27 tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng.
Như vậy, đối với trường hợp của bạn nếu người chồng cho rằng đó là tài sản riêng thì anh ấy phải có nghĩa vụ chứng minh tài sản đó là của anh ấy . Nếu anh ấy không chứng minh được thì đó là tài sản chung của vợ chồng được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân, nếu thật sự khối tài sản trên có được do vợ chồng bạn tạo ra.
Trường hợp bạn cần tư vấn và dịch vụ liên quan tới chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân, chúng tôi cung cấp dịch vụ phù hợp cho bạn - chi tiết có tại đây https://luatthaian.vn/ca-nhan/tu-van-ket-hon/chia-tai-san-trong-thoi-ky-hon-nhan/
Liên hệ ngay để được tư vấn luật kịp thời!
CÔNG TY LUẬT THÁI AN
Đối tác pháp lý tin cậy