Hỏi đáp luật Hôn nhân và gia đình 2761 Lượt xem

Thế chấp tài sản chung của vợ chồng

Câu hỏi: Vợ chồng tôi có tài sản chung là căn nhà mặt phố trị giá 6 tỷ VND, tôi là người đứng tên chủ hộ trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trường hợp tôi muốn đem thế chấp căn nhà để mở rộng vốn kinh doanh thì có cần sự đồng ý của vợ tôi hay không? Xin Luật sư giải đáp cho tôi vấn đề này. Xin cảm ơn!
Trần Văn Long, Gia Lâm, Hà Nội.

Xem thêm các tư vấn luật sau:
>> Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất
>> Phạt chậm kê khai thuế
>> Phụ cấp ăn trua có tính thuế thu nhập cá nhân

 Thế chấp tài sản chung của vợ chồng

Vấn đề của anh, Luật sư Thái An tư vấn như sau:
Theo quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định về tài sản chung của vợ chồng thì:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.
Bên cạnh đó, tại điểm b mục 3 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 cũng quy định:
“Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên, trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng quy định tại khoản 1 Điều 32 trong trường hợp không chứng minh được tài sản đang có tranh chấp này là tài sản riêng thì theo quy định tại khoản 3 Điều 27 tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng”.
Do đó, mặc dù anh là người đứng tên chủ hộ trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng nếu căn nhà này hình thành trong thời kỳ hôn nhân thì vẫn được coi là tài sản chung của vợ chồng anh.
Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 của Luật Hôn nhân và Gia đình quy định về việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung của vợ chồng: "Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung".
Như vậy, khi làm hợp đồng thế chấp căn nhà phải có sự đồng ý và chữ ký của vợ anh. Hai vợ chồng anh nên thỏa thuận thống nhất vấn đề tránh gây mâu thuẫn là tốt hơn cả.
Liên hệ ngay để được giải đáp pháp luật nhanh nhất!

CÔNG TY LUẬT THÁI AN
Đối tác pháp lý tin cậy

 

TƯ VẤN

Nếu bạn cần được tư vấn hãy gọi 1900633725

Nếu bạn yêu cầu dịch vụ, hãy gọi
1900633725

Hoặc viết thư tới
contact@luatthaian.vn

Khách hàng

  Gọi 1900633725
Chat ZALO