Câu hỏi: Tháng 8/2014 trên đường đi làm về bố tôi bất ngờ bị nhồi máu cơ tim làm ông ấy hiện giờ không được tỉnh táo, minh mẫn. Trước đó, được biết bố tôi đã lập di chúc tại Phòng Công chứng. Vì bố tôi là người Hàn Quốc, không biết tiếng Việt nên đã mời hai người đến làm chứng. Trong đó có một người là dì ruột của tôi, vì dì tôi biết rất rõ tiếng Hàn Quốc. Tôi được biết ông ấy không để lại di sản cho em tôi vì nó chỉ biết chơi bời, lêu lổng, sợ nó sa vào con đường nghiện ngập nên ông quyết định phần di sản mà nó đáng được hưởng sẽ đi làm từ thiện. Tôi đang rất băn khoăn, làm sao để biết được ý nguyện của ba tôi được truyền đạt lại thông qua phiên dịch có đúng không? Vì bình thường bố rất thương em tôi. Việc bố tôi lập di chúc mà không để lại di sản cho em tôi khi nó không có mặt để nghe quyết định của bố tôi thì bản di chúc có được xem là hợp pháp không?
Mong luật sư tư vấn cho tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xem thêm tư vấn pháp luật hành chính:
>> Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
>> Xử phạt hành chính đối với những hành vi chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự
>> Không mang theo Giấy CMND bị xử phạt vi phạm hành chính
Công ty luật Thái An giải đáp yêu cầu của bạn như sau:
Vấn đề thứ nhất: ý nguyện của người để lại di chúc có được người phiên dịch truyền đạt đúng không?
Luật Công chứng 2010 không có quy định cụ thể đối với trường hợp người yêu cầu công chứng không thông tạo tiếng Việt. Mà chỉ yêu cầu Tiếng nói và chữ viết dùng trong công chứng là Tiếng Việt. Trên thực tế các Phòng công chứng/ Văn phòng công chứng đã áp dụng Điều 12 Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về Công chứng, chứng thực quy định về ngôn ngữ sử dụng trong hoạt động công chứng, chứng thực để thực hiện vấn đề này: “Người yêu cầu công chứng, chứng thực không thông thạo tiếng Việt, thì phải có người phiên dịch. Người phiên dịch phải: (i) là người thông thạo tiếng nước ngoài cần dịch; (ii) cam đoan và chịu trách nhiệm về tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch”.
Vì bố bạn là người Hàn Quốc không biết tiếng Việt nên khi lập di chúc tại Phòng công chứng thì ông ấy hoặc Phòng công chứng phải mời người làm chứng. Trong hai người làm chứng việc lập di chúc tại Phòng công chứng có một người là dì ruột của bạn biết tiếng Hàn Quốc. Do vậy, dì của bạn sẽ đóng vai trò vừa là người làm chứng, vừa là người phiên dịch. Người này sẽ phải cam đoan trước công chứng viên công chứng di chúc về việc định chính xác, đầy đủ nội dung di chúc cho bố của bạn; và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam đoan đó. Nếu nghi ngờ người làm chứng thứ nhất không đọc đúng nội dung tờ di chúc cho bố bạn nghe thì bạn phải có chứng cứ để chứng minh.
Vấn đề thứ hai: người lập di chúc không để lại di sản khi không có mặt người bị truất quyền thừa thì bản di chúc có được xem là hợp pháp không?
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Một bản di chúc có hiệu lực pháp luật. khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 652 Bộ luật Dân sự 2005: Di chúc được xem là hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện:“Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật”.
Bên cạnh đó trong trường hợp di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân thủ quy định tại Điều 656 di chúc bằng văn bản có người làm chứng, cụ thể: “Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc”. Việc lập di chúc phải tuân theo quy định tại Điều 653 và Điều 654 của Bộ luật này.
Ðiều 654 Bộ luật Dân sự quy định về người làm chứng cho việc lập di chúc như sau: “Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:”Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự”.
Đồng thời, Khoản 2 Điều 9 Luật Công chứng cũng có quy định người làm chứng phải có đủ các điều kiện sau đây: “từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ về tài sản liên quan đến việc công chứng”.
Từ những căn cứ trên có thể khẳng định rằng, khi bố bạn làm di chúc (tinh thần rất minh mẫn sáng suốt, đủ sức khỏe, nội dung di chúc không trái với đạo đức và pháp luật, có người làm chứng không liên quan tới nội dung di chúc...) khi người không có quyền hưởng di sản theo di chúc không có mặt để được nghe ý nguyện cuối cùng của bố bạn thì điều này không làm ảnh hưởng đến tính hợp pháp cũng như hiệu lực của di chúc.
Việc bạn cung cấp các thông tin không đầy đủ nên chưa thể khẳng định di chúc của bố bạn có hợp pháp hay không. Nếu cho rằng di chúc đó không hợp pháp thì bạn phải có đầy đủ căn cứ chứng minh. Nếu có đầy đủ căn cứ thì gia đình bạn có thể gửi đơn đến Tòa án để yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu theo quy định tại Điều 6 và Điều 45 Luật Công chứng năm 2006: “Công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền đề nghị Toà án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật”. Trong trường hợp di chúc đó bị Tòa án tuyên bố vô hiệu thì tài sản theo di chúc của bà bạn sẽ được chia cho những người thừa kế theo pháp luật của bố bạn.
Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp pháp luật nhanh nhất!
CÔNG TY LUẬT THÁI AN