Có phải chỉ có người có chức vụ quyền hạn mới phạm tội có thể chịu TNHS với tội nhận hối lộ? Hãy cùng công ty Luật Thái An tìm hiểu vấn đề này thông qua tình huống sau:
Tóm tắt câu hỏi: Kính chào luật sư của Công ty Luật Thái An, hiện tại tôi đang muốn nhờ luật sư giải đáp giúp một vấn đề như sau: Theo tôi được biết thì tội nhận hối lộ là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn, lợi dụng chức vụ quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kì hình thức nào như vậy, với những người không có chức vụ quyền hạn có thể phải chịu TNHS về tội nhận hối lộ không? Rất mong nhận được sự giải đáp của luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Thái An. Với vấn đề của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Tội nhận hối lộ là một trong những tội được bộ luật hình sự quy định, cụ thể tội nhận hối lộ tại Điều 278 Bộ luật hình sự năm 1999 được sửa đổi, bổ sung năm 2009.
“Điều 279. Tội nhận hối lộ
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Gây hậu quả nghiêm trọng;
b) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
c) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục A Chương này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội nhiều lần;
d) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
đ) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e ) Của hối lộ có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
a) Của hối lộ có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Của hối lộ có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần giá trị của hối lộ, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Từ quy định trên có thể thấy cấu thành tội nhận hối lộ như sau:
+ Về chủ thể: chủ thể đặc biệt – người có chức vụ quyền hạn
+ Về lỗi: lỗi cố ý trực tiếp.
+ Về hành vi: là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kì hình thức nào theo quy định tại Điều 279 Bộ luật hình sự. Của hối lộ có thể là tiền, tài sản hoặc những lợi ích vật chất khác.
Đây là tội có CTTP hình thức, CTTP chỉ có một dấu hiệu của mặt khách quan đó là hàng vi.
Như vậy, có thể thấy chủ thể của tội này phải là người có chức vụ quyền hạn, tuy nhiên, người không có chức vụ quyền hạn vẫn có thể phải chịu TNHS về tội nhận hối lộ trong vai trò là đồng phạm.
Ví dụ: vợ có thể là người chịu TNHS về tội nhận hối lộ là đồng phạm với chồng nếu như người đưa hối lộ đưa hối lộ và người vợ biết rõ đó là hối lộ nhưng vẫn nhận.
Trên đây là toàn bộ giải đáp của tôi về câu hỏi của bạn. Hi vọng với những giải đáp của tôi sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn được vấn đề. Cảm ơn bạn đã lựa chọn dịch vụ của công ty chúng tôi. Nếu còn có vấn đề gì thắc mắc hãy liên hệ lại với chúng tôi để được giải đáp.
Công ty luật Thái An.
Đối tác pháp lý đang tin cậy